Bảng thống kê năm kỵ kết hôn với từng tuổi nam và nữ

Bởi doanhnghiephanoi
51 Lượt xem

Bảng thống kê năm kỵ kết hôn với từng tuổi nam và nữ

Bảng thống kê năm kỵ kết hôn với từng tuổi nam và nữ

Xem thêm bài viết hay:
>> dịch vụ cưới hỏi trọn gói.
>> cho thuê nhà giàn không gian tại hà nội.
>> cho thuê nhóm múa thiếu nhi.
>> Mẫu tráp ăn hỏi phủ ren và ngọc trai sang trọng.

Thứ nhất là bàn về việc chọn năm. Xưa nay, thành ngữ vẫn nói: “1,3,6,8 kim lâu, làm nhà lấy vợ tậu trâu thì đừng”. Câu này có nghĩa là khi tuổi ở các năm 1,3,6,8 ví như 16, 18, 21, 23, 26, 28 là ở vào năm kim lâu. Vào năm này thì không nên làm các việc lớn lao.

Ngoài ra, mỗi tuổi lại có 1 năm kiêng cữ việc hôn lễ. Trong vấn đề này, sách Tự điển tử vi có chép cụ thể từng tuổi và năm phải kiêng cưới gả, ví dụ tuổi Tí nam kiêng năm Mùi, nữ kiêng năm Mão. Dưới đây là bảng chỉ dẫn đầy đủ của 12 tuổi.Việc lựa chọn ngày giờ kết hôn rất quan trọng, thế cho nên tất cả chúng ta không hề làm một cách qua loa, bởi ngày cưới là ngày mở màn một niềm hạnh phúc mới cả đời mình. Xem thêm bài viết hay : >> >> >> >> Thứ nhất là bàn về việc chọn năm. Xưa nay, thành ngữ vẫn nói : “ 1,3,6,8 kim lâu, làm nhà lấy vợ tậu trâu thì đừng ”. Câu này có nghĩa là khi tuổi ở các năm 1,3,6,8 ví như 16, 18, 21, 23, 26, 28 là ở vào năm kim lâu. Vào năm này thì không nên làm các việc lớn lao. Ngoài ra, mỗi tuổi lại có 1 năm kiêng cữ việc hôn lễ. Trong yếu tố này, sách Tự điển tử vi có chép đơn cử từng tuổi và năm phải kiêng cưới gả, ví dụ tuổi Tí nam kiêng năm Mùi, nữ kiêng năm Mão. Dưới đây là bảng hướng dẫn rất đầy đủ của 12 tuổi .

Bảng thống kê năm kỵ kết hôn với từng tuổi nam và nữ
 

Một tháng có 30 ngày nhưng chỉ chọn được một vài ngày tốt cho việc cưới hỏi. Các bạn cần biết những ngày nên tránh để tổ chức đám cưới cho thuận lợi, ít nhất là về ý nghĩa tâm lý. Theo sách vở của tiền nhân để lại, việc cưới gả nhất thiết cần tránh những ngày: Thiên đả, Thiên lôi, Tam cường, Tam nương, Sát chủ, Thiên ma.
 
Ngày Thiên đả tháng nào cũng có. Đó là vào các ngày sau: Tháng giêng, hai, ba là ngày Dần, Sửu, Tuất. Tháng 4,5,6 là ngày Tị, Thìn, Hợi. Tháng 7,8,9 là các ngày Ngọ, Mão, Tí. Tháng 10,11,12 là các ngày Mùi, Thìn, Dậu.

Ngày Thiên lôi chỉ xuất hiện trong 1 số tháng của năm. Đó là ngày Tí của tháng giêng và tháng 7, ngày Ngọ của tháng 4 và tháng 10, ngày Thân của tháng 5 và tháng 11, ngày Tuất của tháng 6 và tháng 12. 

Ngày Thiên ma xuất hiện nhiều trong cả năm. Cụ thể vào 3 tháng mùa xuân, ngày Thiên ma là các ngày Mùi, Tuất, Hợi. Ba tháng hạ nó là các ngày Thìn, Tị, Tý. Ba tháng thu nó là ngày Thân, Dậu, Sửu. Ba tháng đông nó là các ngày Dậu, Mão, Ngọ. 

Ngày Tam cường là các ngày mồng 8, 18, 28 hàng tháng. 

Ngày Tam nương là các ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 hàng tháng.

Đặc biệt, ngày sát chủ là ngày đại kỵ không chỉ với việc hôn nhân mà trong hầu hết các công việc lớn như khai trương, động thổ, bỏ nóc… người ta đều kiêng. Trong các tháng, ngày đó là các ngày như sau: Tháng giêng ngày Tị, tháng hai ngày Tý, tháng 3 ngày Mùi. Tháng 4 ngày Mão, tháng 5 ngày Thân, tháng 6 ngày Tuất, tháng 7 ngày Sửu. Tháng 8 ngày Hợi, tháng 9 ngày Ngọ, tháng 10 ngày Dậu, tháng 11 ngày Dần, tháng 12 ngày Thìn.

Theo camnangcuoihoi.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Để lại bình luận